(TĐGTS Thẩm định giá doanh nghiệp) – Thẩm định giá doanh nghiệp được xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của doanh nghiệp giúp các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về giá trị doanh nghiệp để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như: mua bán, trao đổi, sáp nhập, đầu tư, góp vốn…, giúp các giao dịch về doanh nghiệp thành công, bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên tham gia. Vì vậy, thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
1. Khái niệm thẩm định giá doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức thương mại, công nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế”.
Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của nó theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Quá trình này do thẩm định viên về giá tiến hành. Nói cách khác, thẩm định giá doanh nghiệp là quá trình đánh giá hay ước tính với độ tin cậy cao nhất về khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Cơ sở giá trị của thẩm định giá doanh nghiệp
Cơ sở của giá trị doanh nghiệp trong định giá là giá trị sổ sách, giá trị thị trường, giá trị hợp lý, giá trị đầu tư, giá trị đang hoạt động, giá trị thanh lý…
- Giá trị sổ sách: là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo phương pháp kế toán hiện hành.
- Giá trị thị trường: là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giáo dịch khách quan, độc lập, các bên tham gia hành động có một cách hiểu biết, thận trong và không bị ép buộc.
- Giá trị hợp lý: là mức giá trao đổi ước tính của tài sản hoặc quyền tài sản được xác định giữa các bên có hiểu biết và có thiện chí, trong đó có tính đến những lợi ích tương ứng của các bên.
- Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.
- Giá trị hoạt động kinh doanh liên tục: là một loại tài sản “động”, có xu hướng vận động và phát triển.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính khi bán doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động.
3. Các nguyên tắc thẩm định giá doanh nghiệp
Nguyên tắc thẩm định giá là quan điểm, quan niệm đã được thừa nhận một cách phổ biến và rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội; là những quy tắc, là tiêu chuẩn hành vi mà những người thẩm định giá phải tuân thủ trong quá trình thẩm định giá. Nguyên tắc chi phối đến hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp, thường đề cập đến 6 nguyên tắc thẩm định giá cơ bản sau: (1) Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất; (2) Nguyên tắc cạnh tranh; (3) Nguyên tắc thay đổi; (4) Nguyên tắc cung cầu; (5) Nguyên tắc đóng góp; (6) Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai
3.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
Mỗi tài sản có thể sử dụng vào nhiều mục đích và đưa lại các lợi ích khác nhau, nhưng giá trị chỉ được thừa nhận trong điều kiện sử dụng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Như vậy để ước tính được giá trị doanh nghiệp một cách hợp lý cần phải đặt trong điều kiện doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực để tạo ra hiệu quả cao nhất và tốt nhất, việc thẩm định giá doanh nghiệp cần phải được phân tích và điều chỉnh nếu việc sử dụng thực tế hiện tại chưa phải là cao nhất và tốt nhất.
3.2. Nguyên tắc cạnh tranh
Nguyên tắc cạnh tranh trên thị trường được hiểu là hành vi của các chủ thể doanh nghiệp cùng loại trên thị trường, nhằm mục đích loại trừ hành vi tương ứng của các chủ thể doanh nghiệp khác, nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích bản thân.
Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, đồng thời, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các tài sản với nhau và giữa tài sản này với tài sản khác. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần xem xét, đánh giá tác động của yếu tố cạnh tranh đến thu nhập của tài sản, đặc biệt khi sử dụng cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị của tài sản.
3.3. Nguyên tắc thay đổi
Là sự tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nhà nước và pháp luật, xã hội và môi trường liên quan đến giá trị làm cho giá trị tài sản tăng lên, giảm đi. Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó.
Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó. Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tó ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến gí trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định viên phải năm được các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố đó và phải đặt sự tương tác giữa các nhân tố này ở trạng thái động.
3.4. Nguyên tắc cung cầu
Căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất của việc thẩm định giá trị tài sản nói chung và giá trị doanh nghiệp nói riêng là dựa vào giá trị thị trường. Giá trị thị trường của tài sản lại tỷ lệ thuận với yếu tố cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung. Chính vì vậy, thẩm định viên phải đánh giá được tác động của yếu tố cung cầu đối với các giao dịch trong quá khứ, hiện tại và dự báo được mỗi quan hệ này trong tương lai.
3.5. Nguyên tắc đóng góp
Trong nhiều tình huống, khi kết hợp nhiều tài sản nhỏ lẻ lại với nhau thì tổng giá trị của khối tài sản này sẽ cao hơn tổng giá trị của các tài sản đơn lẻ (theo lý thuyết hệ thống). Điều này lại đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp thường được cấu thành bởi nhiều tài sản (cả hữu hình và vô hình) nên khi thẩm định giá doanh nghiệp cần xem xét và tính toán toàn diện các tài sản này đồng thời phai đặt các tài sản này trong một thể thống nhất với nhau.
3.6. Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai
Giá trị của doanh nghiệp có thể được đo lương bằng các khoản lợi ích tương lai mà doanh nghiệp mang lại. Chính vì vậy, thẩm định viên cần dự kiến được tất cả các khoản lợi ích tương lai, cũng như những kỳ vọng về tăng trưởng lợi ích và cả những rủi ro có thể xảy ra đối với các nhà đầu tư để làm cơ sở cho việc thẩm định giá doanh nghiệp.
4. Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp
Quy trình Thẩm định giá trị Doanh nghiệp trong thẩm định giá là yếu tố cần thiết giúp các đơn vị thẩm định giá xác định được các bước cần thẩm định để đưa ra kết quả chính xác giá trị của doanh nghiệp đó. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thẩm định giá bao gồm 6 bước sau:
Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Bước 4. Phân tích thông tin.
Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
Bước 1: Xác định tổng quát về doanh nghiệp và cơ sở giá trị của thẩm định giá trị doanh nghiệp
- Thiết lập mục đích thẩm định giá
- Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: pháp lý, loại hình, quy mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường
- Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá
- Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá.
- Xác định thời điểm và thời hạn có hiệu lực cùa kết quà thẩm định giá
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá
Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho việc thẩm định giá.
Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau:
- Xác định các yểu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường
- Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh
- Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng
- Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dừ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện
- Lập đề cương báo cáo kết quà thẩm định giá.
Bước 3 – Khảo sát và thu thập tài liệu về doanh nghiệp cần thấm đinh giá
Khảo sát tình trạng thực tế tại doanh nghiệp cần thẩm định giá:
- Kiểm kê tài sản: Bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp cần thẩm định giá: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
Thu thập thông tin trước hết là các thông tin, tài liệu từ nội bộ doanh nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính (kế toán – kiểm toán), mạng lưới hoạt động của đơn vị sản xuất và đại lý, ban quản trị doanh nghiệp (đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành), cán bộ nhân viên, công nhân, cộng tác viên…
Ngoài ra còn chú ý thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của Nhà nước
Khảo sát thông tin các doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất, dịch vụ tương tự trên thị trường…Kiểm tra về độ tin cậy của tẩt cả nguồn dữ liệu thu thập được làm căn cứ so sánh đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp đang thẩm định giá.
Bước 4 – Phân tích các thông tin thu thập
Trước cơ sở những thông tin đã thu thập về doanh nghiệp các yếu tố bên trong nội bộ, bên ngoài của doanh nghiệp, thấm định viên cần đánh giá và rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên các phương diện
- Sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Cơ sở hạ tầng
- Thiết bị công nghệ
- Bộ máy quản trị và năng lực quản lý
- Tài chính công ty: Vốn nợ, sổ sách kế toán
- Chi tiêu tài chính
- Thị trường kinh doanh
- Môi trường kinh doanh
- Và một số yếu tố liên quan đến doanh nghiệp khác
Thẩm định viên cần phân tích chi tiết về từng nhóm, loại tài sản của doanh nghiệp thẩm định giá, cũng như của các doanh nghiệp tương tự và kể cà những thông tin ngoài thị trường về các loại tài sản đó.
Bước 5: Xác định phương pháp thẩm định giá
Phân tích số liệu, tư liệu đế lựa chọn phương pháp thẩm định giá thích hợp, xem xét có thể kết hợp các phương pháp thấm định giá với nhau để ước tính giá trị doanh nghiệp, thẩm định viên có thể tham khảo các nhà chuyên môn hay thẩm định viên khác khi thẩm định giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên thẩm định viên phải kiểm tra được giá trị tin cậy chính xác của các kết quả tham khảo.
Bước 6: Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá.
Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo, chứng thư thẩm định giá Doanh nghiệp tương tự như các tài sản khác. Báo cáo kết quả thẩm định giá Doanh nghiệp phải nêu rõ:
1/ Mục đích thẩm định giá
2/ Đối tượng thẩm định giá: mô tả chính xác thẩm định giá là toàn bộ doanh nghiệp, lợi ích doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đó thuộc về toàn bộ doanh nghiệp hay nằm trong tài sản cá biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mô tả doanh nghiệp thẩm định giá, bao gồm những nội dung sau:
- Loại hình tổ chức doanh nghiệp
- Lịch sử doanh nghiệp
- Triển vọng đổi với nền kinh tế và của ngành
- Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng
- Sự nhạy cảm đối với các ycu tố thời vụ hay chu kỳ
- Sự cạnh tranh
- Nhà cung cấp
- Tài sản gồm tài sản hữu hình và vô hình
Đối với nhân lực
- Quản lý
- Sở hữu
- Triển vọng đối với doanh nghiệp
- Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tưoxig tự trong doanh nghiệp.
3/ Cơ sở giá trị của thẩm định giá: định nghĩa giá trị phải được nêu và xác định
4/ Phương pháp thẩm định giá gồm:
a, Phương pháp phân tích tài sản:
- Phương pháp tài sản thuần
- Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill
b, Phương pháp chiết khấu dòng tiền
- Phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận thuần
- Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash to Equity)
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền chung (FCFE – Free cash to Firm)
c, Phương pháp so sánh
- Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/E
- Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/B
- Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/S
Trong quá trình vận dụng, mỗi một phương pháp định giá có những thuận lợi cũng như hạn chế nhất định.
5/ Những giả thiết và những điều kiện hạn chế khi thẩm định giá;
6/ Phân tích tài chính:
- Tóm lược bảng tổng kết tài sản và bản báo cáo thu nhập trong một giai đoạn nhất định phù hợp với mục đích thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp.
- Nhũng điều chinh đối với các dữ liệu tài chính gốc (nếu có).
- Những giả thiết cơ bản để hình thành bảng cân đối tài sàn và báo cáo thu nhập.
- Tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua thời gian và so sánh với câc doanh nghiệp tương tự.
7/ Kết quả thẩm định giá
8/ Phạm vi và thời hạn thẩm định giá
9/ Chữ ký, xác nhận của thẩm định viên và đại diện công ty (thẩm định viên) người chịu trách nhiệm đối với nội dung trong báo cáo.
5. Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Thẩm định giá doanh nghiệp có 3 cách tiếp cận cơ bản thẩm định viên sử dụng như sau: (1) Cách tiếp cận từ chi phí: nhóm phương pháp phân tích tài sản; (2) Cách tiếp cận từ thu nhập: nhóm phương pháp dòng tiền chiết khấu; (3) Cách tiếp cận từ thị trường: nhóm phương pháp so sánh tỷ số.
- Nhóm phương pháp phân tích tài sản gồm có hai phương pháp là: Phương pháp tài sản thuần; Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill
- Nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền: Phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận thuần; Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức; Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash to Equity); Phương pháp chiết khấu dòng tiền chung (FCFE – Free cash to Firm)
- Nhóm phương pháp so sánh tỷ số: Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/E; Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/B; Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/S
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài điều quan trọng nhất là thống nhất quan điểm với nhà đầu tư về cách xác định giá trị của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác năng lực, giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp một cách minh bạch sẽ hỗ trợ được các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư, từ đó sẽ tận dụng được dòng vốn vào doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên đặc biệt quan trọng là trung gian, chắp nối giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng trong hoạt động mua bán, kinh doanh, thế chấp ngân hàng, thu hút vốn đầu tư, đồng thời tránh được những thiếu xót cho các bên liên quan.
Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá doanh nghiệp” tại chuyên mục tin thẩm định giá. Mọi chi tiết đóng góp vui lòng gửi qua thông tin sau:
Email: thamdinhgiataisan.net@gmail.com
Hotline: 097 113 8889
Website: www.thamdinhgiataisan.net