Nghĩa vụ tài chính về đất đai

Nghĩa vụ tài chính về đất đai

Theo quy định của Luật đất đai 2013, khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai.

  1. Các khoản thu tài chính từ đất đai

Pháp luật về tài chính đất đai là quy định nhằm xác định các khoản thu tài chính từ đất đai trong quá trình chủ sử dụng xác lập, xử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai 2013, các khoản tài chính về đất đai bao gồm:

  • Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuế;
  • Thuê sử dụng đất (bao gồm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc thuế sử dụng đất nông nghiệp);
  • Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
  • Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
  • Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Việc thu tiền sử dụng đất được quy định tại Nghị định45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Về thu tiền thuê đất được quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

  1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là những quy định nhằm ưu tiên cho một số trường hợp cần được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện các chính sách kinh tế và an sinh xã hội của nhà nước. Theo quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013, những trường hợp được miễn giảm hoặc giảm bao gồm:

  • Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
  • Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe doạ tính mạng con người;
  • Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
  • Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
  • Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bat, đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
  • Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, xâu dựng các cơ sở dịch vụ trục tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi tròng thuỷ sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
  • Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Chính phủ quy định cụ thể về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP và nghị định 46/2014/NĐ-CP

Bạn đang đọc bài viết: Nghĩa vụ tài chính về đất đai tại chuyên mục tin Bất động sản. Mọi chi tiết đóng góp vui lòng gửi qua thông tin sau:

Email: thamdinhgiataisan.net@gmail.com

Hotline: 097 113 8889

Website: www.thamdinhgiataisan.net