Pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bởi vì, hầu hết các giao dịch trong xã hội, dù có mục đích kinh doanh hay nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thông thường, đều liên quan đến hợp đồng. Mục đích của pháp luật về hợp đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên.
Nắm rõ kiến thức cơ bản về hợp đồng là điều rất quan trọng, chính vì thế hãy chúng tôi tìm hiểu các bài viết Pháp luật về hợp đồng sau đây nhé.
- Định nghĩa hợp đồng?
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm…, tuy nhiên, Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm.
Hợp đồng là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự và là giao dịch dân sự quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Xét về cơ sở hình thành thì hợp đồng nói chung và hợp đồng nói riêng được hình thành từ hai cơ sở:
- Cơ sở khách quan để hình thành hợp đồng : Xã hội ngày càng phát triển, sự phâm công lao động ngày càng thể hiện rõ rệt. Theo đó, mỗi chủ thể chỉ có thể đảm trách một hoặc một số công việc nhất định trong xã hội. Trong khi đó, nhu cầu của con người ngày càng một gia tăng theo sự phát triển của các điều kiện về vật chất và tinh thần. Do đó, các chủ thể phải tham gia nhiều quan hệ hợp đồng khác nhau, trong đó có hợp đồng nhằm trao đổi những lợi thế, đồng thời thỏa mãn những nhu cầu của mình.
- Cơ sở chủ quan hình thành quan hệ hợp đồng: Vì lợi ích của bản thân mình nên chủ thể sẽ tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng . Như vậy, cơ sở chủ quan để hình thành quan hệ hợp đồng là ý chí và sự tự do ý chí của chủ thể tham gia. Nếu tham gia quan hệ hợp đồng mà không có sự tự do ý chí của chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó thì hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Hợp đồng được các lập sẽ hình thành mối liên hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Có thể nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết , thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình . Chính vì lý do này, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau được dùng cho quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể bản cam kết, bản giao kèo, khế ước, bản thỏa thuận v.v.
Khái niệm hợp đồng thường chỉ được định nghĩa trong Bộ luật Dân sự với tư cách là luật chung điều chỉnh trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định : “ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Một số dạng hợp đồng đặc thù được điều chỉnh bằng văn bản luật chuyên ngành cũng mang đầy đủ những dấu hiệu theo định nghĩa trên đây và thường chỉ cụ thể hóa ở một số đặc trưng nhất định. Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng , hợp đồng xây dựng, hợp đồng thẩm định giá v.v.
- Đặc trưng của hợp đồng
Từ khái niệm về hợp đồng, có thể thấy để hình thành hợp phải có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất: hợp đồng phải có sự tham gia của nhiều bên. Hợp đồng là sự thỏa thuận của các chủ thể liên quan đến xác lập các quyền, nghĩa vụ nhằm đem lại lợi ích cho mình hoặc đem lại lợi ích cho người khác. Nếu như hành vi pháp lý đơn phương chỉ là sự tuyên bố ý chí công khai của một phía chủ thể thù khi tham gia quan hệ hợp đồng, ít nhất phải có hai chỉ thể thì tham gia quan hệ hợp đồng, ít nhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía của hợp đồng. Ngoài ra, trong một số trường hợp, việc tham gia quan hệ hợp đồng có thể có sự xuất hiện của bên thứ ba (hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba). Khái niệm “bên” trong hợp đồng được hiểu là các chủ thể độc lập về tư cách pháp lý đối với nhau.
- Thứ hai: hợp đồng được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó. Thỏa thuận và thống nhất ý chí là yếu tố cốt lõi để hình thành quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể, thiếu sự thỏa thuận này thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
- Thứ ba: hậu quả pháp lý của sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ hợp đồng là nhằm làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Nếu một thỏa thuận không có những ràng buộc về quyền và nghĩa vụ như trên, thì không thể xem hợp đồng.
- Thứ tư : Hợp đồng được xác lập dựa trên nguyên tắc của giao dịch dân sự như tư nguyện, bình đẳng, hợp tác, trung thực và thiện chí. Sự thỏa thuận giữa các bên nếu có những yếu tố như giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa v.v., thì hợp đồng được xem như là vô hiệu.
Bạn đang đọc bài viết: “Định nghĩa và đặc trưng của hợp đồng” tại chuyên mục tin Uncategorized. Mọi chi tiết đóng góp vui lòng gửi qua thông tin sau:
Email: thamdinhgiataisan.net@gmail.com
Hotline: 097 113 8889
Website: www.thamdinhgiataisan.net